Các khoản phụ cấp không tính thuế TNCN 2023
Theo quy định của pháp luật hiện hành, không phải người lao động nào cũng phải đóng thuế thu nhập cá nhân mà chỉ có các đối tượng có thu nhập chịu thuế mới phải đóng mức thuế này. Khi thực hiện quyết toán thuế TNCN, những người có thu nhập chịu thuế phải kê khai các khoản thu nhập chịu thuế trong kỳ tính thuế.
I. Các khoản trợ cấp, phụ cấp không tính thuế TNCN 2023
Dưới đây là các khoản phụ cấp, trợ cấp không tính vào thu nhập chịu thuế thu nhập cá nhân được pháp luật quy định tại Điểm b Khoản 2 Điều 2 Thông tư 111/2013/TT-BTC:
– Phụ cấp ưu đãi mỗi tháng và trợ cấp một lần theo quy định của pháp luật về ưu đãi người có công, cụ thể là các đối tượng tham gia kháng chiến, bảo vệ tổ quốc hay làm nhiệm vụ quốc tế, thanh niên xung phong đã hoàn thành nhiệm vụ.
– Trợ cấp tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp, trợ cấp khó khăn đột xuất, trợ cấp một lần khi sinh con, mức hưởng chế độ thai sản, phục hồi sức khoẻ sau thai sản, mức hưởng dưỡng sức, trợ cấp do suy giảm khả năng lao động, tiền tuất hàng tháng, trợ cấp hưu trí một lần, trợ cấp mất việc làm, thôi việc, thất nghiệp và một số khoản trợ cấp khác theo quy định của Luật Bảo hiểm xã hội và Bộ luật Lao động.
– Hỗ trợ, trợ cấp một lần đối với các cá nhân khi chuyển công tác đến những vùng có điều kiện kinh tế xã hội đặc biệt khó khăn, các cán bộ công chức làm công tác về chủ quyền biển đảo theo quy định của pháp luật hiện hành. Trợ cấp chuyển vùng (chỉ một lần) đối với những người Việt Nam làm việc ở nước ngoài hay người Việt Nam cư trú dài hạn ở nước ngoài về Việt Nam làm việc hoặc người nước ngoài đến cư trú tại Việt Nam.
– Phụ cấp quốc phòng, an ninh và một số khoản trợ cấp đối với các lực lượng vũ trang.
– Phụ cấp nguy hiểm, độc hại đối với những công việc hoặc ngành nghề ở nơi làm việc có các yếu tố nguy hiểm, độc hại.
– Phụ cấp: khu vực, thu hút.
– Trợ cấp đối với những đối tượng được bảo trợ xã hội theo quy định của pháp luật.
– Khoản phụ cấp phục vụ đối với những lãnh đạo cấp cao.
– Phụ cấp đối với nhân viên y tế các thôn, bản.
– Phụ cấp đặc thù ngành nghề.
Lưu ý:
+ Một số khoản và mức phụ cấp, trợ cấp không tính vào thu nhập chịu thuế theo hướng dẫn tại Điểm b, Khoản 2, Điều 2 Thông tư 111/2013/TT-BTC phải được các cơ quan Nhà nước có thẩm quyền quy định.
+ Các thành phần kinh tế hay cơ sở kinh doanh khác được căn cứ vào danh mục cũng như mức phụ cấp, trợ cấp hướng dẫn đối với khu vực Nhà nước để tính trừ nếu các văn bản hướng dẫn về những khoản phụ cấp, trợ cấp và mức phụ cấp, trợ cấp áp dụng đối với khu vực Nhà nước.
+ Nếu các khoản phụ cấp hay trợ cấp nhận được cao hơn mức phụ cấp, trợ cấp theo hướng dẫn được nêu trên thì mức vượt phải tính vào thu nhập chịu thuế.
+ Các khoản trợ cấp chuyển vùng một lần đối với người Việt Nam đi làm việc ở nước ngoài, người nước ngoài đến cư trú tại Việt Nam được trừ theo thỏa ước lao động tập thể hoặc mức ghi tại Hợp đồng lao động.
II. Tiền nhà ở, điện nước và các dịch vụ đi kèm (nếu có)
Những khoản lợi ích về nhà ở, điện nước và một số dịch vụ kèm theo đối với nhà ở do người sử dụng lao động cung cấp miễn phí cho người lao động đang làm việc tại các khu công nghiệp, nhà ở do người sử dụng lao động xây dựng miễn phí cho người lao động ở những địa bàn có điều kiện kinh tế xã hội đặc biệt khó khăn.
Mặt khác, nếu cá nhân ở tại trụ sở làm việc thì thu nhập chịu thuế phải căn cứ vào tiền thuê nhà, tiền điện, nước, chi phí khấu hao và các dịch vụ khác, đồng thời được tính theo tỷ lệ giữa diện tích của không gian mà cá nhân sử dụng với diện tích trụ sở làm việc.
Bên cạnh đó, các khoản tiền thuê nhà, tiền điện nước hay các dịch vụ kèm theo (nếu có) đối với nhà ở do những đơn vị sử dụng lao động trả hộ sẽ được tính vào thu nhập chịu thuế theo số thực tế trả hộ, tuy nhiên số tiền trả hộ không được vượt quá 15% tổng thu nhập chịu thuế phát sinh (chưa bao gồm chi phí thuê nhà ở) tại các đơn vị không phân biệt nơi trả thu nhập.
III. Chi nhánh văn phòng phẩm, công tác phí trang phục, điện thoại
Mức khoán chi không được tính vào thu nhập chịu thuế Theo quy định tại Khoản 2 Điều 2 Thông tư 111/2013/TT-BTC trong những trường hợp cụ thể sau đây:
+ Đối với cán bộ, công nhân viên chức và người làm việc trong các cơ quan hành chính, sự nghiệp Đảng, hội, đoàn thể, hiệp hội: mức khoán chi căn cứ theo văn bản hướng dẫn của Bộ Tài chính.
+ Đối với người lao động làm việc tại các văn phòng đại diện hay các tổ chức kinh doanh: mức khoán chi áp dụng tương ứng với mức xác định thu nhập chịu thuế thu nhập doanh nghiệp theo hướng dẫn tại các văn bản thi hành Luật thuế thu nhập doanh nghiệp.
+ Đối với người lao động làm việc trong các văn phòng đại diện nước ngoài hay tổ chức quốc tế thì mức khoán chi sẽ căn cứ dựa theo quy định của các tổ chức quốc tế đó.
IV. Phụ cấp công tác phí
Theo điểm 2.9 Khoản 2 Điều 4 Thông tư 96/2015/TT-BTC, chi phí phụ cấp công tác được quy định như sau:
– Chi phí phụ cấp cho người lao động đi công tác, bao gồm phí di chuyển và tiền thuê chỗ ở, nếu có đầy đủ hóa đơn hoặc chứng từ thì sẽ được trừ khi xác định thu nhập chịu thuế.
– Đối với các doanh nghiệp có khoán tiền di chuyển, tiền chỗ ở và các khoản phụ cấp khác cho người lao động đi công tác, nếu tiến hành đúng theo quy chế tài chính hoặc quy chế nội bộ của doanh nghiệp thì sẽ được trừ khoản chi khoán tiền đi lại, tiền ở, tiền phụ cấp.
V. Phụ cấp trang phục
Điểm 2.7 khoản 2 Điều 4 Thông tư 96/2015/TT-BTC quy định như sau:
– Phần chi trang phục bằng hiện vật cho người lao động sẽ được tính hoàn toàn vào chi phí trong trường hợp có hóa đơn hoặc chứng từ.
– Phần chi trang phục bằng tiền cho người lao động vượt quá 5 triệu đồng/người trên một năm.
– Trong trường hợp doanh nghiệp có phần chi trang phục cả bằng tiền và hiện vật cho người lao động thì mức chi tối đa dành cho chi bằng tiền không được vượt quá 5 triệu đồng/người/năm, còn đối với hiện vật phải có hóa đơn hoặc chứng từ.
VI. Các khoản tiền ăn trưa và ăn giữa ca
Theo quy định tại tiết tại Điểm g Khoản 2 Điều 2 Thông tư 111/2013/TT-BTC, không tính vào thu nhập chịu thuế đối với các trường hợp sau:
– Người sử dụng lao động tổ chức những bữa ăn trưa và ăn giữa ca cho người lao động dưới các hình thức như: cấp phiếu ăn, trực tiếp nấu ăn, mua suất ăn,…
– Đối với các doanh nghiệp không tổ chức nấu ăn thì mức tiền chi bữa ăn trưa hoặc giữa ca cho người lao động không vượt quá 730.000 đồng/người/tháng.
VII. Tiền xe đưa đón
Theo quy chế của đơn vị, đối với khoản chi về phương tiện phục vụ việc di chuyển của người lao động từ nơi ở đến cơ quan làm việc và ngược lại thì không được tính vào thu nhập chịu thuế của người lao động.
VIII. Các khoản chi trả hộ tiền đào tạo nâng cao trình độ, tay nghề
Đối với các khoản chi trả hộ tiền đào tạo nâng cao tay nghề, trình độ cho người lao động nhằm đáp ứng nghiệp vụ hay công việc chuyên môn của người lao động hoặc theo kế hoạch của doanh nghiệp sử dụng lao động thì không tính vào thu nhập chịu thuế của người lao động.
IX. Một số khoản tiền thưởng không tính thuế TNCN
Theo quy định tại Điểm e Khoản 2 Điều 2 Thông tư 111/2013/TT-BTC, các khoản tiền thưởng sau đây sẽ không tính vào thuế thu nhập cá nhân, bao gồm tiền thưởng kèm theo các danh hiệu được Nhà nước phong tặng và các hình thức khen thưởng theo quy định của pháp luật, cụ thể:
– Tiền thưởng cùng với các danh hiệu thi đua như Chiến sĩ thi đua toàn quốc, Chiến sĩ thi đua các cấp Bộ, ngành, đoàn thể Trung ương hay tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương, Chiến sỹ tiên tiến, Chiến sĩ thi đua cơ sở, Lao động tiên tiến.
– Tiền thưởng đi kèm với các hình thức khen thưởng.
– Tiền thưởng cùng với các danh hiệu do Nhà nước phong tặng.
– Tiền thưởng đi kèm với giải thưởng do các hội, tổ chức thuộc các tổ chức xã hội, tổ chức chính trị, tổ chức chính trị – xã hội hay tổ chức xã hội – nghề nghiệp của Trung ương hoặc địa phương trao tặng tùy theo điều lệ của các tổ chức đó cũng như phù hợp với quy định của Luật thi đua, khen thưởng.
– Tiền thưởng đi kèm với giải thưởng Nhà nước hay giải thưởng Hồ Chí Minh.
– Tiền thưởng kèm theo huy hiệu, huân chương kỷ niệm
– Tiền thưởng kèm theo giấy khen, bằng khăn
Thẩm quyền đưa ra quyết định khen thưởng, mức tiền thưởng, hình thức khen thưởng cùng với các danh hiệu thi đua nêu trên phải tuân thủ quy định của Luật thi đua, khen thưởng.
– Tiền thưởng kèm theo các giải thưởng quốc gia, giải thưởng quốc tế được Nhà nước Việt Nam công nhận.
– Tiền thưởng về cải tiến kỹ thuật, sáng chế, phát minh, đổi mới sáng tạo, được cơ quan Nhà nước có thẩm quyền thừa nhận.
– Tiền thưởng về việc phát hiện và khai báo những hành vi không tuân thủ theo quy định pháp luật với cơ quan Nhà nước có thẩm quyền.
X. Các khoản lợi ích khác
+ Những khoản phụ cấp, trợ cấp nhận được ngoài tiền công, tiền lương do tham gia đóng góp ý kiến, thẩm tra, thẩm định, các văn bản pháp luật, các báo cáo chính trị, Nghị quyết, tham gia các đoàn kiểm tra giám sát, tiếp công dân, tiếp cử tri, trang phục và các công việc khác có liên quan đến phục vụ trực tiếp hoạt động của Hội đồng dân tộc và các Ủy ban của Quốc hội, Văn phòng Quốc hội, các Đoàn đại biểu Quốc hội, Văn phòng Trung ương và các Ban của Đảng, Văn phòng Tỉnh ủy, Thành ủy và các Ban của Tỉnh ủy, Thành ủy.
+ Khoản thu nhập mà cá nhân nhận được từ các Hội hay tổ chức tài trợ không tính vào thu nhập chịu thuế thu nhập cá nhân nếu cá nhân nhận tài trợ là thành viên của các Hội, tổ chức, kinh phí tài trợ được quản lý theo quy định của Nhà nước hoặc được sử dụng từ nguồn kinh phí Nhà nước, việc sáng tác các công trình nghiên cứu khoa học, tác phẩm văn học nghệ thuật,…thực hiện nhiệm vụ chính trị của Nhà nước hay theo chương trình hoạt động phù hợp với Điều lệ của Hội hay tổ chức đó.
+ Khoản hỗ trợ người sử dụng lao động trong quá trình điều trị các bệnh hiểm nghèo cho chính người lao động và thân nhân của người lao động.
+ Khoản tiền nhận được theo quy định của pháp luật về sử dụng phương tiện đi lại trong các cơ quan Nhà nước, tổ chức Đảng, đoàn thể và đơn vị sự nghiệp công lập.
+ Khoản tiền nhận được theo quy định của pháp luật về chế độ nhà ở công vụ.
+ Khoản tiền mua vé máy bay khứ hồi do người sử dụng lao động thanh toán (hoặc trả hộ) cho người lao động là người lao động là người Việt Nam làm việc ở nước ngoài về phép mỗi năm một lần hoặc người nước ngoài làm việc tại Việt Nam.
+ Căn cứ xác định các khoản tiền mua vé máy bay là hợp đồng lao động và khoản tiền thanh toán vé máy bay từ quốc gia nơi người Việt Nam đang làm việc về Việt Nam và ngược lại hoặc từ Việt Nam đến quốc gia người nước ngoài mang quốc tịch hay quốc gia nơi gia đình người nước ngoài sinh sống và ngược lại.
+ Khoản tiền phụ cấp học phí cho con của người lao động nước ngoài làm việc và học tập tại Việt Nam, con của người lao động Việt Nam đang làm việc và học tập tại nước ngoài theo cấp bậc từ mầm non đến trung học phổ thông do người sử dụng lao động trả hộ.
+ Các khoản thanh toán mà người sử dụng lao động thực hiện chi trả để phục vụ cho việc luân chuyển, điều động người lao động là người nước ngoài làm việc tại Việt Nam theo quy định tại các hợp đồng lao động và tuân thủ lịch lao động chuẩn theo thông lệ quốc tế của một số ngành đặc thù như dầu khí hay khai khoáng.
+ Khoản tiền nhận được do các tổ chức, cá nhân trả thu nhập chi đám hiếu, hỉ cho bản thân và gia đình người lao động theo quy định chung của các tổ chức, cá nhân trả thu nhập và phù hợp với mức xác định thu nhập chịu thuế thu nhập doanh nghiệp theo những văn bản hướng dẫn thi hành Luật thuế thu nhập doanh nghiệp.
+ Căn cứ xác định là hợp đồng lao động và các khoản tiền thanh toán vé máy bay từ Việt Nam đến quốc gia nơi người nước ngoài cư trú và ngược lại.