0Bình luận

Cán bộ, công chức và viên chức là gì?

1. Cán bộ là ai?

Cán bộ là công dân Việt Nam, được bầu cử, phê chuẩn, bổ nhiệm giữ chức vụ, chức danh theo nhiệm kỳ trong cơ quan của Đảng Cộng sản Việt Nam, Nhà nước, tổ chức chính trị – xã hội ở trung ương, ở tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương (sau đây gọi chung là cấp tỉnh), ở huyện, quận, thị xã, thành phố thuộc tỉnh (sau đây gọi chung là cấp huyện), trong biên chế và hưởng lương từ ngân sách nhà nước.

Chức vụ, chức danh cán bộ làm việc trong cơ quan của Đảng Cộng sản Việt Nam, tổ chức chính trị – xã hội do cơ quan có thẩm quyền của Đảng Cộng sản Việt Nam căn cứ vào điều lệ của Đảng Cộng sản Việt Nam, của tổ chức chính trị- xã hội và quy định của Luật cán bộ, công chức.

Chức vụ, chức danh cán bộ làm việc trong cơ quan nhà nước được xác định theo quy định của Luật Tổ chức Quốc hội, Luật Tổ chức Chính phủ, Luật Tổ chức Tòa án nhân dân, Luật Tổ chức Viện kiểm sát nhân dân, Luật tổ chức chính quyền địa phương, Luật Kiểm toán nhà nước và các quy định của Luật cán bộ, công chức.

2. Công chức là ai?

Công chức là công dân Việt Nam, được tuyển dụng, bổ nhiệm vào ngạch, chức vụ, chức danh tương ứng với vị trí việc làm trong cơ quan của Đảng Cộng sản Việt Nam, Nhà nước, tổ chức chính trị – xã hội ở trung ương, cấp tỉnh, cấp huyện; trong cơ quan, đơn vị thuộc Quân đội nhân dân mà không phải là sĩ quan, quân nhân chuyên nghiệp, công nhân quốc phòng; trong cơ quan, đơn vị thuộc Công an nhân dân mà không phải là sĩ quan, hạ sĩ quan phục vụ theo chế độ chuyên nghiệp, công nhân công an, trong biên chế và hưởng lương từ ngân sách nhà nước.

Để trở thành công chức phải thông qua tuyển dụng và được bổ nhiệm vào ngạch công chức.

Người có đủ các điều kiện sau đây được dự tuyển công chức: Có một quốc tịch là quốc tịch Việt Nam; đủ 18 tuổi trở lên; có đơn dự tuyển, lý lịch rõ ràng; đủ sức khỏe để đảm nhận nhiệm vụ. Việc tuyển dụng công chức có thể thông qua thi tuyển hoặc xét tuyển.

Căn cứ vào ngạch được bổ nhiệm, công chức được phân loại như sau: Loại A gồm những người được bổ nhiệm vào ngạch chuyên viên cao cấp hoặc tương đương; Loại B gồm những người được bổ nhiệm vào ngạch chuyên viên chính hoặc tương đương; Loại C gồm những người được bổ nhiệm vào ngạch chuyên viên hoặc tương đương; Loại D gồm những người được bổ nhiệm vào ngạch cán sự hoặc tương đương và ngạch nhân viên.

Căn cứ vào vị trí công tác, công chức được phân loại như sau: Công chức giữ chức vụ lãnh đạo, quản lý và công chức không giữ chức vụ lãnh đạo, quản lý.

3. Cán bộ, công chức xã, phường, thị trấn là ai?

Cán bộ xã, phường, thị trấn (sau đây gọi chung là cấp xã) là công dân Việt Nam, được bầu cử giữ chức vụ theo nhiệm kỳ trong Thường trực Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân, Bí thư, Phó Bí thư Đảng ủy, người đứng đầu tổ chức chính trị – xã hội;

Công chức cấp xã là công dân Việt Nam được tuyển dụng giữ một chức danh chuyên môn, nghiệp vụ thuộc Ủy ban nhân dân cấp xã, trong biên chế và hưởng lương từ ngân sách nhà nước.

Cán bộ chuyên trách cấp xã có các chức vụ sau đây:

– Bí thư, Phó Bí thư Đảng uỷ;

– Chủ tịch, Phó Chủ tịch Hội đồng nhân dân;

– Chủ tịch, Phó Chủ tịch Uỷ ban nhân dân;

– Chủ tịch Uỷ ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam;

– Bí thư Đoàn Thanh niên Cộng sản Hồ Chí Minh;

– Chủ tịch Hội Liên hiệp Phụ nữ Việt Nam;

– Chủ tịch Hội Nông dân Việt Nam (áp dụng đối với xã, phường, thị trấn có hoạt động nông, lâm, ngư, diêm nghiệp và có tổ chức Hội Nông dân Việt Nam);

– Chủ tịch Hội Cựu chiến binh Việt Nam.

Công chức cấp xã có các chức danh sau đây:

– Trưởng Công an (áp dụng đối với xã, thị trấn chưa tổ chức công an chính quy theo quy định của Luật Công an nhân dân số 37/2018/QH14);

– Chỉ huy trưởng Quân sự;

– Văn phòng – thống kê; – Địa chính – xây dựng – đô thị và môi trường (đối với phường, thị trấn) hoặc địa chính – nông nghiệp – xây dựng và môi trường (đối với xã);

– Tài chính – kế toán;

– Tư pháp – hộ tịch;

– Văn hóa – xã hội.

Công chức cấp xã do cấp huyện quản lý.

Cán bộ, công chức cấp xã bao gồm cả cán bộ, công chức được luân chuyển, điều động, biệt phái về cấp xã.

Việc bầu cử cán bộ cấp xã được thực hiện theo quy định của Luật Tổ chức chính quyền địa phương, điều lệ của tổ chức có liên quan, các quy định khác của pháp luật và cơ quan có thẩm quyền.

4. Viên chức trong đơn vị sự nghiệp công lập là gì?

Đơn vị sự nghiệp công lập là tổ chức do cơ quan có thẩm quyền của Nhà nước, tổ chức chính trị, tổ chức chính trị – xã hội thành lập theo quy định của pháp luật, có tư cách pháp nhân, cung cấp dịch vụ công, phục vụ quản lý nhà nước như y tế, giáo dục, văn hóa, khoa học, công nghệ, thông tin, xuất bản, phát thanh, truyền hình,…

Viên chức là công dân Việt Nam được tuyển dụng theo vị trí việc làm, làm việc tại đơn vị sự nghiệp công lập theo chế độ hợp đồng làm việc, hưởng lương từ quỹ lương của đơn vị sự nghiệp công lập theo quy định của pháp luật.

Viên chức được tuyển dụng theo vị trí việc làm, được bổ nhiệm vào một chức danh nghề nghiệp và được xếp hạng chức danh nghề nghiệp theo từng ngành, lĩnh vực; làm việc theo hợp đồng gọi là hợp đồng làm việc.

Viên chức có các quyền và nghĩa vụ được quy định cụ thể trong Luật Viên chức năm 2010.

Luật viên chức quy định về các điều kiện dự tuyển tương đương với điều kiện dự tuyển công chức. Tuy nhiên cũng có một số điều kiện khác biệt do viên chức làm việc trong đơn vị sự nghiệp công lập, trong đó có những đơn vị đòi hỏi về năng khiếu như văn hóa, thông tin, thể dục – thể thao.

Luật viên chức quy định về việc tuyển dụng, sử dụng, chế độ lương, khen thưởng, kỷ luật viên chức.

Trường hợp viên chức vi phạm pháp luật thì tùy theo tính chất, mức độ vi phạm phải chịu một trong các hình thức xử lý kỷ luật sau đây: Khiển trách, cảnh cáo, cách chức, buộc thôi việc. Viên chức bị xử lý kỷ luật có thể đồng thời bị hạn chế thực hiện hoạt động nghề nghiệp theo quy định của pháp luật.

Ý kiến