Chuyển tiền nhầm tài khoản có lấy lại được không?
Người dân khi có nhu cầu chuyển tiền cho người khác nhưng chuyển nhầm tài khoản người nhận thì có thể lấy lại được không?
Vấn đề này được trả lời như sau:
Về trách nhiệm hoàn trả lại số tiền do nhầm lẫn, sai sót chuyển vào tài khoản, pháp luật hiện hành quy định như sau:
Tại Bộ luật Dân sự năm 2015 quy định: Người chiếm hữu, người sử dụng tài sản của người khác mà không có căn cứ pháp luật thì phải hoàn trả cho chủ sở hữu, chủ thể có quyền khác đối với tài sản đó; nếu không tìm được chủ sở hữu, chủ thể có quyền khác đối với tài sản thì phải giao cho cơ quan nhà nước có thẩm quyền, trừ trường hợp quy định tại Điều 236 của Bộ luật này (Khoản 1 Điều 579).
Tại Luật Các tổ chức tín dụng năm 2010 quy định: Tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài có trách nhiệm từ chối việc điều tra, phong tỏa, cầm giữ, trích chuyển tiền gửi của khách hàng, trừ trường hợp có yêu cầu của cơ quan nhà nước có thẩm quyền theo quy định của pháp luật hoặc được sự chấp thuận của khách hàng (Khoản 3, Điều 10).
Tại Thông tư số 23/2014/TT-NHNN ngày 19/8/2014 của Ngân hàng Nhà nước hướng dẫn việc mở và sử dụng tài khoản thanh toán tại tổ chức cung ứng dịch vụ thanh toán (đã được sửa đổi, bổ sung) đã quy định chủ tài khoản có nghĩa vụ: Hoàn trả hoặc phối hợp với tổ chức cung ứng dịch vụ thanh toán hoàn trả các khoản tiền do sai sót, nhầm lẫn đã ghi có vào tài khoản thanh toán của mình (Điểm d, Khoản 2, Điều 5).
Căn cứ theo các quy định nêu trên, chủ tài khoản có nghĩa vụ hoàn trả số tiền được chuyển vào tài khoản của mình do sai sót, nhầm lẫn.
Tuy nhiên, tổ chức tín dụng chỉ được trích chuyển tiền gửi của khách hàng trong trường hợp có yêu cầu của cơ quan nhà nước có thẩm quyền theo quy định của pháp luật hoặc được sự chấp thuận của khách hàng.
Tại Thông tư số 23/2014/TT-NHNN (đã được sửa đổi, bổ sung) quy định: Tổ chức cung ứng dịch vụ thanh toán có nghĩa vụ xây dựng quy trình nội bộ về mở, sử dụng tài khoản thanh toán; hướng dẫn, thông báo công khai để khách hàng biết và giải đáp, xử lý kịp thời các thắc mắc, khiếu nại trong quá trình mở và sử dụng tài khoản thanh toán (Điểm i, Khoản 2, Điều 6) và tại Điều 15a Thông tư số 23/2014/TT-NHNN đã có quy định cụ thể về việc xử lý tra soát, khiếu nại trong sử dụng tài khoản thanh toán.
Cách lấy lại tiền khi chuyển khoản nhầm
(i) Trường hợp chuyển nhầm vào tài khoản cùng ngân hàng
Khi đó, để lấy lại tiền nhanh nhất, bạn cần tiến hành các bước sau:
Bước 1: Kiểm tra và chụp ảnh lại giao dịch đã chuyển nhầm rồi đi đến chi nhánh ngân hàng bạn đang sử dụng.
Bước 2: Khi tới ngân hàng, thông báo với nhân viên việc bạn chuyển khoản nhầm.
Bước 3: Cung cấp các thông tin các nhân và điền vào mẫu đơn khi được nhân viên ngân hàng yêu cầu.
Bước 4: Sau khi kiểm tra và xác nhận là giao dịch nhầm, ngân hàng sẽ liên hệ với người nhận yêu cầu họ trả lại tiền.
Thời gian nhận lại được tiền phụ thuộc vào thời gian ngân hàng làm việc với bên kia.
(ii) Trường hợp chuyển nhầm vào tài khoản khác ngân hàng
Trong trường hợp này, bạn cần thực hiện các thao tác sau:
Bước 1: Cầm theo chứng minh thư của mình tới ngân hàng đang sử dụng để giải quyết
Bước 2: Khi tới ngân hàng, thông báo với nhân viên về việc bạn đã chuyển khoản nhầm tiền cho người khác.
Bước 3: Ngân hàng sẽ tiến hành các bước kiểm tra, rà soát. Sau khi kiểm tra và xác nhận là giao dịch nhầm, ngân hàng sẽ liên hệ với ngân hàng chủ quản chuyển nhầm để thông báo cho chủ tài khoản đó xử lý theo quy định.
Thời gian nhận lại được tiền tùy thuộc vào mức độ làm việc của hai bên ngân hàng.
Ngoài ra, trường hợp số tiền chuyển nhầm đã được rút, sử dụng và chủ tài khoản không đồng ý trả lại số tiền, khách hàng có thể khởi kiện chủ tài khoản này ra Tòa án có thẩm quyền yêu cầu trả lại số tiền trên theo quy định tại khoản 1 Điều 579 Bộ luật Dân sự năm 2015:
“Người chiếm hữu, người sử dụng tài sản của người khác mà không có căn cứ pháp luật thì phải hoàn trả cho chủ sở hữu, người chiếm hữu hợp pháp tài sản đó; nếu không tìm được chủ sở hữu, người chiếm hữu hợp pháp tài sản đó thì phải giao cho cơ quan nhà nước có thẩm quyền…”
Nếu cố tình chiếm hữu, sử dụng, không trả lại tiền cho người chuyển nhầm sau khi nhận được thông báo từ phía ngân hàng và người chuyển nhầm tiền thì người đó có thể bị truy tố về hành vi chiếm giữ trái phép tài sản theo Điều 176 Bộ luật Hình sự năm 2015, sửa đổi bổ sung năm 2017.