Hiệp Định Paris được ký kết vào thời gian nào?
1. Hoàn cảnh lịch sử của hiệp định Paris
– Vào năm 1972 Cuộc Tiến công chiến lược của ta đã giáng đòn nặng nề vào chiến lược “ Việt Nam hóa chiến tranh”, buộc Mĩ phải tuyên bố “Mĩ hóa” trở lại cuộc chiến tranh xâm lược ( tức là thừa nhận sự thất bại của chiến lược “ Việt Nam hóa chiến tranh).
– Cuối tháng 12 năm 1972, quân dân ta đã đánh bại cuộc tập kích chiến lược đường không bằng máy bay B52 của Mỹ vào Hà Nội, Hải Phòng. Cuộc tập kích của Mỹ bắt đầu từ ngày 18 đến hết ngày 29-12-1972, nhằm giành thắng lợi quân sự quyết định, buộc ta phải kí một hiệp định có lợi cho Mỹ.
– Quân dân ta ở miền Bắc đã trả không quân Mỹ những đòn thích đáng. Bắn rơi 81 máy bay ( 34 máy bay B52, 5 máy bay F111), bắt sống 43 phi công Mỹ, đập tan cuộc tập kích chiến lược đường không bằng máy bay B52 của chúng. Thắng lợi này được ví như trận “ Điện Biên Phủ trên không”.
– Tính chung, trong cả cuộc chiến đấu chiến tranh phá hoại lần 2 ( từ 6-4-1972 đến 15-1-1973), miền Bắc đã bắn rơi 735 máy bay ( 61 máy bay B52, 10 máy bay F111), bắn chìm 125 tàu chiến, loại khỏi vòng chiến đấu hàng trăm phi công Mỹ.
– Điện Biên Phủ trên không là trận thắng quyết định của ta,ngày 15-1-1973 buộc đế quốc Mỹ phải tuyên bố ngừng hẳn các hoạt động chống phá miền Bắc và kí hiệp định về chấm dứt chiến tranh, lập lại hòa bình ở Việt Nam.
2. Nội dung của hiệp định Paris
– Hoa Kỳ và các nước cùng cam kết tôn trọng độc lập, chủ quyền, thống nhất và toàn vẹn lãnh thổ của Việt Nam.
– Cuộc ngừng bắn ở miền Nam Việt Nam được diễn ra vào 24 giờ ngày 27-1-1973, Hoa Kỳ cam kết kết thúc mọi hoạt động chống phá miền Bắc Việt Nam.
– Hoa Kỳ rút hết quân viễn chinh và đồng minh trong thời gian 60 ngày kể từ khi kí hiệp định, hủy bỏ các căn cứ quân sự Mỹ, cam kết không tiếp tục can thiệp quân sự hoặc can thiệp vào công việc nội bộ của miền Nam Việt Nam.
– Nhân dân miền Nam toàn quyền quyết định tương lai chính trị thông qua tổng tuyển cử tự do, không có sự can thiệp của nước ngoài.
– Các bên công nhận miền Nam Việt Nam có 2 chính quyền, hai quân đội, hai vùng kiểm soát và ba lực lượng chính trị.
– Tiến hành trao trả tù binh và dân thường bị bắt của hai bên.
– Hoa Kỳ cam kết góp phần vào công việc hàn gắn vết thương chiến tranh ở Việt Nam và Đông Dương.
3. Ý nghĩa lịch sử của hiệp định
– Là thắng lợi của sự kết hợp đấu tranh chính trị, quân sự và ngoại giao, là kết quả của việc đấu tranh kiên cường, bất khuất của nhân dân ta trên cả 2 miền đất nước, mở ra bước ngoặt của cuộc kháng chiến chống Mỹ, cứu nước của dân tộc.
– Với hiệp định Pari, Mỹ phải công nhận các quyền dân tộc cơ bản của nhân dân ta và rút hết quân về nước. Bằng thắng lợi này, về cơ bản ta đã hoàn thành nhiệm vụ đánh cho Mỹ cút, tạo ra thời cơ thuận lợi để nhân dân ta tiến lên giải phóng hoàn toàn miền Nam.
– Tạo cơ sở pháp lý để đẩy mạnh cuộc đấu tranh trên các mặt trận quân sự, chính trị, ngoại giao, chống âm mưu và hành động mới của Mỹ và chính quyền.
– Vùng giải phóng được giữ vững và mở rộng, tạo thế và lực dẫn tới cuộc Tổng tiến công nổi dậy giải phóng hoàn toàn miền Nam, thống nhất đất nước trên toàn quốc.