Pháp luật Dân sựTin pháp luậtTin tức pháp luật nổi bật

Hồ sơ, thủ tục ly hôn với người đang ở nước ngoài năm 2023

Vợ/chồng hoàn toàn có quyền đơn phương yêu cầu Tòa án giải quyết ly hôn hoặc cùng có yêu cầu giải quyết thuận tình ly hôn.

Ly hôn là gì?

Ly hôn là việc chấm dứt quan hệ vợ chồng khi những mâu thuẫn giữa vợ chồng trở nên trầm trọng, đời sống chung không thể kéo dài, mục đích hôn nhân không đạt được.

Ly hôn được công nhận theo bản án hoặc quyết định có hiệu lực pháp luật của Tòa án.

Nguyên tắc cơ bản của pháp luật về hôn nhân, gia đình là nguyên tắc hôn nhân tự nguyện, tiến bộ, do đó, ly hôn cũng phải dựa trên nguyên tắc trên. Pháp luật nghiêm cấm mọi hành vi ly hôn giả tạo, cưỡng ép, lừa dối cản trở ly hôn.

Theo Điều 51 Luật Hôn nhân và gia đình 2014, vợ, chồng hoặc cả hai vợ chồng có quyền yêu cầu Tòa án giải quyết ly hôn.

Như vậy, vợ/chồng hoàn toàn có quyền đơn phương yêu cầu Tòa án giải quyết ly hôn hoặc cùng có yêu cầu giải quyết thuận tình ly hôn.

Việc đơn phương ly hôn được Tòa án giải quyết nếu có căn cứ về việc vợ, chồng có hành vi bạo lực gia đình hoặc vi phạm nghiêm trọng quyền, nghĩa vụ của vợ, chồng làm cho hôn nhân lâm vào tình trạng trầm trọng, đời sống chung không thể kéo dài, mục đích của hôn nhân không đạt được.

Trường hợp một bên ở Việt Nam và một bên định cư hoặc cư trú ở nước ngoài, tùy vào từng trường hợp cụ thể để được xem xét giải quyết ly hôn theo tinh thần của Điều 2 Mục II Nghị quyết 01/2003/NQ-HĐTP.

Trong trường hợp công dân Việt Nam ở trong nước khởi kiện ly hôn hoặc yêu cầu công nhận thuận tình ly hôn với công dân Việt Nam đã đi ra nước ngoài, giải quyết ly hôn theo Điều 2.1 Mục II Nghị quyết 01/2003/NQ-HĐTP như sau:

– Đối với những trường hợp uỷ thác tư pháp không có kết quả, Toà án yêu cầu thân nhân của bị đơn gửi cho họ lời khai của nguyên đơn và báo cho họ gửi những lời khai hoặc tài liệu cần thiết cho việc giải quyết vụ án.

Toà án có thể căn cứ vào những lời khai và tài liệu đó để xét xử theo thủ tục chung.

– Nếu bị đơn ở nước ngoài không có địa chỉ, không có tin tức gì về họ, Toà án ra quyết định tạm đình chỉ việc giải quyết vụ án, nguyên đơn có quyền khởi kiện yêu cầu Toà án cấp huyện tuyên bố bị đơn mất tích hoặc đã chết.

Trường hợp trên mà nguyên đơn chỉ cung cấp được địa chỉ cư trú cuối cùng ở Việt Nam của bị đơn, nếu có căn cứ xác định bị đơn vẫn có liên hệ với thân nhân ở trong nước nhưng thân nhân của họ không cung cấp địa chỉ, tin tức của bị đơn, cũng như không thông báo cho bị đơn biết để gửi lời khai thì:

– Coi đây là trường hợp bị đơn cố tình giấu địa chỉ, từ chối khai báo, từ chối cung cấp những tài liệu cần thiết.

– Tòa án đưa vụ án ra xét xử vắng mặt bị đơn theo thủ tục chung nếu Tòa án đã yêu cầu đến lần thứ hai mà thân nhân của họ cũng không chịu cung cấp địa chỉ, tin tức của bị đơn, cũng như không chịu thông báo cho bị đơn biết để gửi lời khai.

– Sau khi xét xử, Tòa án gửi ngay cho thân nhân của bị đơn bản sao bản án hoặc quyết định để chuyển cho bị đơn, đồng thời tiến hành niêm yết công khai bản sao bản án, quyết định tại trụ sở UBND cấp xã nơi bị đơn cư trú cuối cùng và nơi thân nhân của bị đơn cư trú để đương sự có thể kháng cáo theo quy định của pháp luật tố tụng.

Đối với trường hợp người Việt Nam ở nước ngoài kết hôn với người nước ngoài mà việc kết hôn đó được công nhận tại Việt Nam, việc giải quyết ly hôn theo quy định tại Điều 2.3 Mục II Nghị quyết 01/2003/NQ-HĐTP, như sau:

– Trong trường hợp người nước ngoài đang ở nước ngoài khởi kiện ly hôn hoặc yêu cầu công nhận thuận tình ly hôn người Việt Nam mà người Việt Nam còn quốc tịch Việt Nam và đang cư trú tại Việt Nam, thì Toà án thụ lý giải quyết.

– Trong trường hợp người Việt Nam không còn quốc tịch Việt Nam mà vẫn đang cư trú tại Việt Nam thì Toà án không thụ lý giải quyết vì không thuộc thẩm quyền giải quyết của Toà án.

Đối với trường hợp công dân Việt Nam ở trong nước khởi kiện ly hôn hoặc yêu cầu công nhận thuận tình ly hôn với người nước ngoài đang cư trú ở nước ngoài quy định tai Điều 2.4 Mục II Nghị quyết 01/2003/NQ-HĐTP, giải quyết như sau:

– Công dân Việt Nam kết hôn với người nước ngoài, nhưng người nước ngoài đã về nước không còn liên hệ với công dân Việt Nam, công dân Việt Nam khởi kiện ly hôn hoặc yêu cầu công nhận thuận tình ly hôn, thì Toà án thụ lý giải quyết.

– Nếu người nước ngoài bỏ về nước, không thực hiện nghĩa vụ vợ chồng theo quy định, thời gian không có tin tức cho vợ hoặc chồng từ một năm trở lên, sau khi đã điều tra xác minh địa chỉ của họ, nhưng cũng không biết tin tức, địa chỉ của họ, thì được coi là trường hợp bị đơn cố tình giấu địa chỉ và xử cho ly hôn.

Hồ sơ ly hôn với người đang ở nước ngoài

(i) Trường hợp thuận tình ly hôn gồm có các giấy tờ sau đây:

– Đơn yêu cầu thuận tình ly hôn (theo mẫu của từng Tòa);

– Giấy chứng nhận đăng ký kết hôn (bản chính);

– Sổ hộ khẩu, CMND (bản sao);

– Bản sao Giấy khai sinh của con (nếu có con)

– Các tài liệu, chứng cứ khác chứng minh tài sản chung (nếu có).

(ii) Trường hợp đơn phương ly hôn gồm có:

– Đơn khởi kiện ly hôn hoặc Đơn yêu cầu công nhận thuận tình ly hôn (theo mẫu của Tòa án);

– Bản chính Giấy chứng nhận kết hôn hoặc bản sao có xác nhận sao y bản chính của cơ quan Nhà nước có thẩm quyền nếu mất bản chính.

– Chứng minh nhân dân hoặc Hộ chiếu; Hộ khẩu bản sao có chứng thực;

– Bản sao Giấy khai sinh của con (nếu có con);

– Bản sao chứng thực chứng từ, tài liệu về quyền sở hữu tài sản liên quan;

– Hồ sơ tài liệu chứng minh việc một bên đang ở nước ngoài (nếu có).

Trình tự thủ tục giải quyết ly hôn với người đang ở nước ngoài

Bước 1: Nộp hồ sơ hợp lệ về việc xin ly hôn tại Tòa án nhân dân cấp tỉnh.

Bước 2: Trong thời hạn 7-15 ngày, Tòa án kiểm tra hồ sơ, nếu hồ sơ đầy đủ và hợp lệ thì Tòa án sẽ gửi thông báo tạm ứng án phí.

Bước 3: Nộp tiền tạm ứng án phí dân sự tại Chi cục thi hành án dân sự có thẩm quyền và nộp biên lai tạm ứng án phí cho Tòa án.

Bước 4: Tòa án mở phiên hòa giải tại tòa và tiến hành thủ tục ly hôn tại Tòa theo thủ tục sơ thẩm.

Thời hạn giải quyết với người đang ở nước ngoài

Tùy vào từng vụ việc cụ thể mà thời hạn giải quyết khác nhau. Trên cơ sở luật định thì thời hạn chuẩn bị xét xử là từ 04 – 06 tháng kể từ ngày thụ lý vụ án; Thời hạn mở phiên tòa từ 01 – 02 tháng kể từ ngay có quyết định đưa vụ án ra xét xử.

Trong qua trình thực hiện ly hôn, khi Tòa án đã yêu cầu đến lần thứ hai mà thân nhân của họ cũng không chịu cung cấp địa chỉ, tin tức của bị đơn cho Tòa án cũng như không chịu thực hiện yêu cầu của Tòa án thông báo cho bị đơn biết thì Tòa án đưa vụ án ra xét xử vắng mặt bị đơn theo thủ tục chung. Theo hướng dẫn của Công văn 253/TANDTC-PC ngày 26 tháng 11 năm 2018.

Trả lời

Email của bạn sẽ không được hiển thị công khai. Các trường bắt buộc được đánh dấu *