Cách xác định giá tính thuế GTGT năm 2023
1. Đối với sản phẩm, hàng hóa, dịch vụ tiêu dùng nội bộ
Doanh nghiệp không phải tính, nộp thuế GTGT đối với các hàng hóa chuyển kho nội bộ, xuất vật tư, bán thành phẩm, để tiếp tục quá trình sản xuất trong một cơ sở sản xuất, kinh doanh hoặc hàng hóa, dịch vụ do cơ sở kinh doanh xuất hoặc cung ứng sử dụng phục vụ hoạt động kinh doanh.
Ví dụ: Doanh nghiệp sản xuất hàng may mặc B có phân xưởng sợi và phân xưởng may. Khi xuất sợi thành phẩm từ phân xưởng sợi cho phân xưởng may để tiếp tục quá trình sản xuất thì doanh nghiệp B không phải tính và nộp thuế GTGT đối với sợi xuất cho phân xưởng may.
Trường hợp doanh nghiệp tự sản xuất, xây dựng tài sản cố định để phục vụ sản xuất, kinh doanh hàng hóa, dịch vụ chịu thuế GTGT thì:
– Nguyên giá TSCĐ hữu hình tự xây dựng là giá trị quyết toán công trình khi đưa vào sử dụng.
– Nguyên giá TSCĐ hữu hình tự sản xuất là giá thành thực tế của TSCĐ hữu hình cộng (+) các chi phí lắp đặt chạy thử, các chi phí khác trực tiếp liên quan tính đến thời điểm đưa TSCĐ hữu hình vào trạng thái sẵn sàng sử dụng (trừ các khoản lãi nội bộ, giá trị sản phẩm thu hồi được trong quá trình chạy thử, sản xuất thử, các chi phí không hợp lý như vật liệu lãng phí, lao động hoặc các khoản chi phí khác vượt quá định mức quy định trong xây dựng hoặc sản xuất).
Theo đó, thuế GTGT đầu vào hình thành nên tài sản cố định tự làm được kê khai, khấu trừ theo quy định. Doanh nghiệp không phải lập hóa đơn khi hoàn thành, nghiệm thu.
Trường hợp doanh nghiệp xuất máy móc, thiết bị, vật tư, hàng hóa dưới hình thức cho vay, cho mượn hoặc hoàn trả, nếu có hợp đồng và các chứng từ liên quan đến giao dịch phù hợp, cơ sở kinh doanh không phải lập hóa đơn, tính, nộp thuế GTGT.
2. Đối với hàng hóa dùng để khuyến mại
Nếu đăng ký và thực hiện đầy đủ theo quy định pháp luật thương mại về khuyến mại thì:
– Giá tính thuế được xác định bằng không (0) đối với hình thức khuyến mại đưa hàng mẫu, cung ứng dịch vụ mẫu để khách hàng dùng thử không phải trả tiền, tặng hàng hóa cho khách hàng, cung ứng dịch vụ không thu tiền.
– Giá bán đã giảm áp dụng trong thời gian khuyến mại đã đăng ký hoặc thông báo đối với hình thức bán hàng, cung ứng dịch vụ với giá thấp hơn giá bán hàng, dịch vụ trước đó.
– Không phải kê khai, tính thuế GTGT đối với phiếu mua hàng, phiếu sử dụng dịch vụ tặng kèm đối với các hình thức khuyến mại bán hàng, cung ứng dịch vụ có kèm theo phiếu mua hàng, phiếu sử dụng dịch vụ.
3. Đối với hoạt động chuyển nhượng bất động sản
Giá tính thuế = giá chuyển nhượng BĐS – giá đất được trừ để tính thuế
Giá đất được trừ để tính thuế được xác định khác nhau theo từng trường hợp cụ thể.
4. Đối với hàng hóa, dịch vụ được sử dụng chứng từ thanh toán ghi giá thanh toán là giá đã có thuế GTGT như tem, vé cước vận tải, vé xổ số kiến thiết…
Giá chưa có thuế được xác định như sau:
Giá chưa có thuế GTGT = [Giá thanh toán (tiền bán vé, bán tem…)] : [1 + thuế suất của hàng hóa, dịch vụ (%)]
5. Đối với điện của các nhà máy thủy điện hạch toán phụ thuộc Tập đoàn Điện lực Việt Nam
Giá tính thuế GTGT = 60% giá bán điện thương phẩm bình quân năm trước, chưa bao gồm thuế giá trị gia tăng.
6. Đối với dịch vụ casino, trò chơi điện tử có thưởng, kinh doanh giải trí có đặt cược
Giá tính thuế là số tiền thu từ hoạt động này đã bao gồm cả thuế tiêu thụ đặc biệt trừ số tiền đã trả thưởng cho khách. Giá tính thuế được tính theo công thức sau:
Giá tính thuế = [Số tiền thu được] : [1+ thuế suất]
7. Đối với dịch vụ du lịch theo hình thức lữ hành, hợp đồng ký với khách hàng theo giá trọn gói (ăn, ở, đi lại)
Giá trọn gói được xác định là giá đã có thuế GTGT. Giá tính thuế được xác định theo công thức sau:
Giá tính thuế = [Giá trọn gói] : [1+ thuế suất]
8. Đối với dịch vụ cầm đồ
Số tiền phải thu từ dịch vụ này bao gồm tiền lãi phải thu từ cho vay cầm đồ và khoản thu khác phát sinh từ việc bán hàng cầm đồ (nếu có) được xác định là giá đã có thuế GTGT.
Giá tính thuế được xác định theo công thức sau:
Giá tính thuế = (Số tiền phải thu) : (1+ thuế suất)
9. Đối với sách chịu thuế GTGT bán theo đúng giá phát hành (giá bìa)
Giá bán đó được xác định là giá đã có thuế GTGT để tính thuế GTGT và doanh thu của cơ sở. Các trường hợp bán không theo giá bìa thì thuế GTGT tính trên giá bán ra.
Giá tính thuế được xác định bằng đồng Việt Nam. Trường hợp người nộp thuế có doanh thu bằng ngoại tệ thì phải quy đổi ra đồng Việt Nam theo tỷ giá giao dịch bình quân trên thị trường ngoại tệ liên ngân hàng do Ngân hàng nhà nước công bố tại thời điểm phát sinh doanh thu để xác định giá tính thuế.