IPO là gì?
IPO được xem là cột mốc quan trọng trong quá trình phát triển của mỗi doanh nghiệp. IPO và trở thành đại chúng là chỉ dấu ghi nhận sự phát triển về “chất” trong hoạt động quản trị điều hành công ty.
IPO là gì?
IPO là viết tắt của thuật ngữ tiếng Anh “Initial Public Offering”, dịch ra tiếng Việt có nghĩa là “Lần đầu tiên phát hành ra công chúng”. Luật Chứng khoán 2019 sử dụng thuật ngữ “chào bán cổ phiếu lần đầu ra công chúng” cũng với ý nghĩa tương đồng với thuật ngữ IPO.
IPO là hoạt động của các doanh nghiệp lần đầu tiên mở bán công khai cổ phiếu, hay còn gọi là huy động vốn từ công chúng một cách phổ biến, rộng rãi, bằng việc niêm yết cổ phiếu lần đầu tiên trên sàn chứng khoán. Sau khi hoàn tất IPO, doanh nghiệp đó sẽ chính thức trở thành một Công ty Cổ phần với vốn góp từ đại chúng và là một thành viên của TTCK tập trung.
Điều kiện và quy trình IPO trên sàn chứng khoán Việt Nam
Để thực hiện IPO trên các sàn giao dịch chứng khoán tại Việt Nam, doanh nghiệp cần đáp ứng các điều kiện sau:
– Một là, doanh nghiệp IPO phải có mức vốn điều lệ đã góp tại thời điểm đăng ký chào bán từ 30 tỉ đồng trở lên theo giá trị sổ sách (so với mức 10 tỉ đồng trước đây).
– Hai là, doanh nghiệp IPO phải hoạt động kinh doanh có lãi 02 năm liên tục liền trước năm thực hiện IPO (trước đây chỉ cần có lãi 1 năm), đồng thời không có lỗ lũy kế.
– Ba là, doanh nghiệp phải có phương án phát hành và phương án sử dụng vốn thu được từ đợt chào bán cổ phiếu được Đại hội đồng cổ đông thông qua.
– Bốn là, doanh nghiệp phải bán tối thiểu 15% số cổ phiếu có quyền biểu quyết cho ít nhất 100 nhà đầu tư không phải là cổ đông lớn; trường hợp vốn điều lệ của doanh nghiệp từ 1.000 tỉ đồng trở lên thì tỉ lệ này là 10%.
– Năm là, các cổ đông lớn phải cam kết cùng nhau nắm giữ ít nhất 20% vốn điều lệ của doanh nghiệp tối thiểu là 01 năm kể từ ngày kết thúc đợt IPO.
– Sáu là, doanh nghiệp không thuộc trường hợp đang bị truy cứu trách nhiệm hình sự hoặc đã bị kết án về một trong các tội xâm phạm trật tự quản lý kinh tế mà chưa được xóa án tích.
– Bảy là, có Công ty chứng khoán tư vấn hồ sơ IPO, trừ trường hợp doanh nghiệp IPO là Công ty chứng khoán.
– Tám là, doanh nghiệp phải có cam kết và phải thực hiện niêm yết hoặc đăng ký giao dịch cổ phiếu trên hệ thống giao dịch chứng khoán sau khi kết thúc đợt IPO.
– Chín là, doanh nghiệp phải mở tài khoản phong tỏa nhận tiền mua cổ phiếu từ đợt IPO, số tiền trong tài khoản này chỉ được giải tỏa khi doanh nghiệp được xác nhận là đã thực hiện thành công đợt IPO.
Theo khoản 1 Điều 16 Luật Chứng khoán 2019, trường hợp đủ điều kiện IPO, doanh nghiệp thực hiện thủ tục đăng ký chào bán cổ phiếu lần đầu ra công chúng với Ủy ban Chứng khoán Nhà nước (UBCKNN), trong đó phải chuẩn bị đầy đủ thành phần hồ sơ theo khoản 1 Điều 18 Luật Chứng khoán 2019.
Trong thời hạn 30 ngày kể từ ngày nhận được hồ sơ IPO đầy đủ và hợp lệ, UBCKNN cấp Giấy chứng nhận đăng ký chào bán cổ phiếu lần đầu ra công chúng theo quy định tại khoản 1 Điều 16, khoản 1 Điều 25 Luật Chứng khoán 2019.