Mua nhà vi bằng có làm hộ khẩu được không?
Vi bằng được lập ra chỉ để ghi nhận sự kiện, hành vi – tức xác nhận là vào ngày đó có giao dịch, có thỏa thuận giữa các bên và vi bằng có giá trị để dùng làm căn cứ, chứng cứ khi để giải quyết vụ án tại Tòa mà không phải là việc chứng nhận cho việc mua bán nhà đất vi bằng,…
Hạn chế của vi bằng là Thừa phát lại không được lập vi bằng đối với các trường hợp thuộc thẩm quyền công chứng của tổ chức hành nghề công chứng hoặc thuộc thẩm quyền chứng thực của Ủy ban nhân dân các cấp và các trường hợp khác theo quy định của pháp luật.
Đối với các giao dịch liên quan đến nhà đất, cụ thể là mua bán nhà đất bằng vi bằng thì hành vi mua bán bất động sản không công chứng mà chỉ thực hiện qua việc lập vi bằng là không đúng quy định của luật.
Trường hợp mua bán nhà đất bằng vi bằng là một hình thức không có giá trị pháp lý bởi vì theo quy định tại Điều 167 Luật Đất đai 2013 thì việc chuyển nhượng quyền sử dụng đất phải được công chứng, thuộc thẩm quyền của các tổ chức hành nghề công chứng mà không thuộc phạm vi của vi bằng.
Việc lập vi bằng liên quan đến việc ghi nhận hành vi, sự kiện giao nhận tiền, giao nhận giấy tờ, nhà đất giữa các bên có thể được thực hiện đối với các trường hợp nhà, đất có giấy tờ hợp lệ được pháp luật công nhận (giấy chứng nhận quyền sở hữu nhà, giấy chứng nhận quyền sử dụng đất,…), nhưng vi bằng được lập trong trường hợp này không có giá trị thay thế hợp đồng được công chứng, chứng thực theo quy định của pháp luật;
Như vậy, vi bằng không phải là cơ sở để thực hiện sang tên, đổi chủ, đăng ký biến động cho bên mua nhà, nhận chuyển nhượng quyền sử dụng đất.
Mặt khác, Theo khoản 1 Điều 21 Luật Cư trú 2020 thì công dân khi làm thủ tục đăng ký thường trú tại chỗ ở hợp pháp của mình phải nộp hồ sơ đăng ký thường trú bao gồm các loại giấy tờ sau:
– Tờ khai thay đổi thông tin cư trú;
– Giấy tờ, tài liệu chứng minh việc sở hữu chỗ ở hợp pháp.
Những loại giấy tờ, tài liệu chứng minh việc sở hữu chỗ ở hợp pháp được quy định rất cụ thể tại khoản 1 Điều 5 Nghị định 62/2021/NĐ-CP, cụ thể:
(1) Giấy tờ, tài liệu chứng nhận về quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà hoặc tài sản gắn liền với đất do cơ quan có thẩm quyền cấp (trong đó có thông tin về nhà ở).
(2) Giấy phép xây dựng theo quy định của pháp luật về xây dựng (đối với trường hợp công trình phải cấp giấy phép xây dựng và đã xây dựng xong).
(3) Hợp đồng mua bán nhà ở thuộc sở hữu nhà nước hoặc giấy tờ về hóa giá thanh lý nhà ở thuộc sở hữu nhà nước.
(4) Hợp đồng mua nhà ở hoặc giấy tờ chứng minh việc đã bàn giao nhà ở, đã nhận nhà ở của doanh nghiệp có chức năng kinh doanh nhà ở đầu tư xây dựng để bán.
(5) Giấy tờ về mua, thuê mua, nhận tặng cho, nhận thừa kế, nhận góp vốn, nhận đổi nhà ở phù hợp với quy định của pháp luật về đất đai và nhà ở.
(6) Giấy tờ về giao tặng nhà tình nghĩa, nhà tình thương, nhà đại đoàn kết, cấp nhà ở, đất ở cho cá nhân, hộ gia đình.
(7) Giấy tờ của Tòa án hoặc cơ quan hành chính nhà nước có thẩm quyền giải quyết cho được sở hữu nhà ở đã có hiệu lực pháp luật.
(8) Giấy tờ có xác nhận của Ủy ban nhân dân cấp xã hoặc Ủy ban nhân dân cấp huyện nơi không có đơn vị hành chính cấp xã về nhà ở, đất ở không có tranh chấp quyền sở hữu nhà ở, quyền sử dụng đất ở nếu không có một trong các giấy tờ nêu trên.
(9) Giấy tờ chứng minh về đăng ký, đăng kiểm phương tiện thuộc quyền sở hữu. Trường hợp phương tiện không phải đăng ký, đăng kiểm thì cần có xác nhận của Ủy ban nhân dân cấp xã hoặc Ủy ban nhân dân cấp huyện nơi không có đơn vị hành chính cấp xã về việc phương tiện được sử dụng để ở; Giấy xác nhận đăng ký nơi thường xuyên đậu, đỗ của phương tiện nếu nơi đăng ký cư trú không phải nơi đăng ký phương tiện hoặc phương tiện đó không phải đăng ký, đăng kiểm.
(10) Giấy tờ, tài liệu chứng minh việc cho thuê, cho mượn, cho ở nhờ chỗ ở hợp pháp là văn bản cho thuê, cho mượn, cho ở nhờ của cơ quan, tổ chức, cá nhân phù hợp với quy định của pháp luật về đất đai và nhà ở.
(11) Giấy tờ của cơ quan, tổ chức do thủ trưởng cơ quan, tổ chức ký tên, đóng dấu chứng minh về việc được cấp, sử dụng nhà ở, chuyển nhượng nhà ở, có nhà ở tạo lập trên đất do cơ quan, tổ chức giao đất để làm nhà ở (đối với nhà ở, đất thuộc thẩm quyền quản lý của cơ quan, tổ chức).
Mà theo Luật Đất đai 2013, hợp đồng chuyển nhượng, thế chấp, tặng cho và góp vốn bằng quyền sử dụng đất, quyền sử dụng đất và các tài sản gắn liền với đất phải được công chứng hay chứng thực, trừ các trường hợp kinh doanh bất động sản. Vì vậy, nếu không có công chứng, chứng thực thì việc chuyển nhượng bị coi là vô hiệu và không đủ điều kiện hồ sơ để làm thủ tục xin cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất.
Tuy nhiên, trong một số trường hợp, mua đất bằng giấy viết tay không có công chứng, chứng thực quy định tại khoản 54 Điều 2 Nghị định 01/2017/NĐ-CP vẫn được pháp luật công nhận.
Do đó, trường hợp người dân mua bán nhà đất bằng giấy viết tay mà giao dịch mua bán đó đã xảy ra từ trước ngày 01/7/2014 thì vẫn được pháp luật công nhận khi người mua thực hiện thủ tục đăng ký đất đai lần đầu theo quy định của pháp luật về đất đai. Do đó, người dân hoàn toàn có thể sử dụng Giấy viết tay này kèm theo Đơn đăng ký đất đai lần đầu có xác nhận của UBND cấp xã hoặc Cơ quan đăng ký đất đai để làm giấy tờ chứng minh chỗ ở hợp pháp của mình
Đối với các giao dịch xảy ra sau ngày 01/7/2014, nhưng đã thực hiện xong việc trả tiền và giao nhận đất, bên mua có thể áp dụng quy định tại Điều 129 Bộ luật Dân sự để yêu cầu Tòa án công nhận hiệu lực của giao dịch đó. Sau đó, người mua đất có thể dùng Giấy viết tay mua bán nhà đất đã ký và Quyết định/ Bản án công nhận giao dịch của Tòa án để làm căn cứ chứng minh chỗ ở hợp pháp của mình.