Phân biệt quyết định hành chính và văn bản hành chính
Quyết định hành chính là một dạng quyết định pháp luật nên ngoài những đặc điểm quyết định hành chính còn mang đặc điểm chung của một quyết định pháp luật.
Văn bản là nguồn của luật hành chính là các văn bản quy phạm pháp luật trong đó có chứa các quy phạm pháp luật hành chính.
Giữa quyết định hành chính và văn bản hành chính (văn bản là nguồn của luật hành chính) có những điểm khác nhau cơ bản sau đây:
Tiêu chí | Nguồn của luật hành chính | Quyết định hành chính |
Kháiniệm | Là các văn bản quy phạm pháp luật trong đó có chứa các quy phạm pháp luật hành chính | Là một dạng quyết định pháp luật nên ngoài những đặc điểm quyết định hành chính còn mang đặc điểm chung của một quyết định pháp luật |
Chủ thể ban hành | CQNN có thẩm quyền ban hành (phần lớn và quan trọng là do CQQLNN và các CQHCNN ban hành trong phạm vi thẩm quyền của từng cơ quan) | Do nhiều chủ thể trong hệ thống CQHCNN ban hành, đó là những chủ thể ở trung ương, địa phương, những chủ thể có thẩm quyền chung, thẩm quyền chuyên môn,… |
Mục đích | Điều chỉnh các quan hệ xã hội phát sinh trong quá trình quản lí hành chính nhà nước. | Giải quyết một công việc cụ thể trong đời sống xã hội thực hiện chức năng quản lí hành chính nhà nước. |
Nội dung | Có nội dung là các QPPLHC, có hiệu lực bắt buộc thi hành đối với các đối tượng có liên quan và được bảo đảm thực hiện bằng cưỡng chế NN. Tức là không phải tất cả các QPPL mà chỉ bao gồm những văn bản QPPL có các QPPLHC-những QPPL được ban hành để điều chỉnh quan hệ xã hội phát sinh trong hoạt động QLHCNN | Kết quả của sự thể hiện ý chí quyền lực của nhà nước thông qua các hành vi của các chủ thể được thực hiện quyền hành pháp trong hệ thống cơ quan hành chính nhà nước. ( kết quả của quá trình áp dụng pháp luật luật hành chính) Xác định rõ quyền và nghĩa vụ pháp lí cụ thể, các hình thức khen thưởng hoặc các biện pháp cưỡng chế nhà nước Cá biệt hóa các quy phạm pháp luật hành chính |
Tính bắt buộc chung ( Phạm vi điều chỉnh) | Đối với các chủ thể tham gia vào các quan hệ pháp luật hành chính. ( Rộng) | Các đối tượng cụ thể trong những trường hợp cụ thể. (Hẹp) |
Căn cứ | Những văn bản QPPLHC đều xuất phát từ một nguồn-là luật Hiến pháp | Tính dưới luật: đây là những văn bản dưới luật (ban hành trên cơ sở luật) nhằm thi hành luật, nên có hiệu lực pháp lí thấp hơn luật. Khi những văn bản luật và QĐHC không thống nhất, sẽ áp dụng văn bản luật |
Thủtục ban hành | Ban hành theo đúng trình tự, thủ tục theo Luật ban hành văn bản quy phạm pháp luật 2015. | Theo một trình tự dưới những hình thức nhất định theo qui định của pháp luật về ban hành quyết định hành chính. Ngoài ra, QĐHC là những quyết định về mặt hình thức có những tên gọi khác nhau: nghị quyết, nghị định, quyết định, chỉ thị, thông tư. |
Phân loại | – VBQPPL của các CQQLNN; – VBQPPL của Chủ tịch nước; – VBQPPL của các CQHCNN; – VBQPPL của Hội đồng thẩm phán Tòa án nhân dân tối cao, Chánh án Tòa án nhân dân tối cao và Viện trưởng Viện kiểm sát nhân dân tối cao; – VBQPPL liên tịch | – Căn cứ vào tính pháp lí: quyết định chủ đạo, quyết định quy phạm và quyết định cá biệt. – Căn cứ vào chủ thể ban hành: + QĐHC của Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ (Nghị định của Chính phủ năm 2000 về thi hành luật sửa đổi, bổ sung Luật đất đai); + QĐHC của các bộ và cơ quan ngang bộ(Chỉ thị của Bộ trưởng Bộ quốc phòng năm 1996 về..); + QĐHC của UBND; + QĐHC của các cơ quan chuyên môn thuộc UBND; + QĐHC liên tịch. |
Mối quan hệ | Là cơ sở để ban hành các quyết định hành chính. | Được ban hành dựa trên các văn bản quy phạm pháp luật hành chính. |