Quy định thay đổi giấy tờ tùy thân cho người chuyển giới
Căn cứ theo Điều 37 Bộ luật Dân sự 2015 về chuyển đổi giới tính:
Việc chuyển đổi giới tính được thực hiện theo quy định của luật. Cá nhân đã chuyển đổi giới tính có quyền, nghĩa vụ đăng ký thay đổi hộ tịch theo quy định của pháp luật về hộ tịch; có quyền nhân thân phù hợp với giới tính đã được chuyển đổi theo quy định của Bộ luật này và luật khác có liên quan”.
Theo đó điểm c khoản 2 Điều 3 Luật Hộ tịch 2014 cũng quy định về việc ghi vào Sổ hộ tịch việc thay đổi hộ tịch của cá nhân theo bản án, quyết định của cơ quan nhà nước có thẩm quyền khi cá nhân xác định lại giới tính.
Căn cứ Điều 28 Bộ luật Dân sự 2015 về quyền thay đổi tên như sau:
– Cá nhân có quyền yêu cầu cơ quan nhà nước có thẩm quyền công nhận việc thay đổi tên trong trường hợp sau đây:
+ Theo yêu cầu của người có tên mà việc sử dụng tên đó gây nhầm lẫn, ảnh hưởng đến tình cảm gia đình, đến danh dự, quyền, lợi ích hợp pháp của người đó;
+ Theo yêu cầu của cha nuôi, mẹ nuôi về việc thay đổi tên cho con nuôi hoặc khi người con nuôi thôi làm con nuôi và người này hoặc cha đẻ, mẹ đẻ yêu cầu lấy lại tên mà cha đẻ, mẹ đẻ đã đặt;
+ Theo yêu cầu của cha đẻ, mẹ đẻ hoặc người con khi xác định cha, mẹ cho con;
+ Thay đổi tên của người bị lưu lạc đã tìm ra nguồn gốc huyết thống của mình;
+ Thay đổi tên của vợ, chồng trong quan hệ hôn nhân và gia đình có yếu tố nước ngoài để phù hợp với pháp luật của nước mà vợ, chồng người nước ngoài là công dân hoặc lấy lại tên trước khi thay đổi;
+ Thay đổi tên của người đã xác định lại giới tính, người đã chuyển đổi giới tính;
+ Trường hợp khác do pháp luật về hộ tịch quy định.
– Việc thay đổi tên cho người từ đủ chín tuổi trở lên phải có sự đồng ý của người đó.
– Việc thay đổi tên của cá nhân không làm thay đổi, chấm dứt quyền, nghĩa vụ dân sự được xác lập theo tên cũ.
Ngoài ra, Khoản 1 Điều 23 Luật Căn cước công dân 2014 về các trường hợp đổi, cấp lại thẻ Căn cước công dân:
– Các trường hợp quy định tại khoản 1 Điều 21 của Luật này;
– Thẻ bị hư hỏng không sử dụng được;
– Thay đổi thông tin về họ, chữ đệm, tên; đặc điểm nhân dạng;
– Xác định lại giới tính, quê quán;
– Có sai sót về thông tin trên thẻ Căn cước công dân;
– Khi công dân có yêu cầu.
Có thể thấy pháp luật Việt Nam đã có những điều khoản quy định cho người chuyển giới thay đổi thông tin cá nhân của mình sau khi đã chuyển giới và đã bảo các quyền và nghĩa vụ trước đó không bị mất đi. Đây có thể xem là sự công nhận của nhà nước đối với những người đã chuyển giới.