Quy định tuổi nghỉ hưu mới nhất 2024, 2025
Người lao động bảo đảm điều kiện về thời gian đóng BHXH theo quy định của pháp luật về BHXH được hưởng lương hưu khi đủ tuổi nghỉ hưu. Dưới đây là những quy định tuổi nghỉ hưu mới nhất.
Tuổi nghỉ hưu là gì?
Tuổi nghỉ hưu là độ tuổi mà người lao động sẽ được giải quyết hưởng lương hưu nếu đáp ứng đủ điều kiện về thời gian đóng BHXH theo quy định của pháp luật về BHXH.
Quy định tuổi nghỉ hưu mới nhất 2024, 2025
Quy định tuổi nghỉ hưu mới nhất
Theo quy định của Bộ luật lao động thì tuổi nghỉ hưu của người lao động trong điều kiện lao động bình thường được điều chỉnh theo lộ trình cho đến khi đủ 62 tuổi đối với lao động nam vào năm 2028 và đủ 60 tuổi đối với lao động nữ vào năm 2035.
Theo đó, kể từ năm 2021, tuổi nghỉ hưu của người lao động trong điều kiện lao động bình thường là đủ 60 tuổi 03 tháng đối với lao động nam và đủ 55 tuổi 04 tháng đối với lao động nữ; sau đó, cứ mỗi năm tăng thêm 03 tháng đối với lao động nam và 04 tháng đối với lao động nữ.
Người lao động bị suy giảm khả năng lao động; làm nghề, công việc đặc biệt nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm; làm nghề, công việc nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm; làm việc ở vùng có điều kiện kinh tế – xã hội đặc biệt khó khăn có thể nghỉ hưu ở tuổi thấp hơn nhưng không quá 05 tuổi so với quy định nêu trên tại thời điểm nghỉ hưu, trừ trường hợp pháp luật có quy định khác.
Cách tính tuổi nghỉ hưu mới nhất từ năm 2024
Theo quy định của Bộ luật lao động thì có thể xác định từ năm 2024, tuổi nghỉ hưu của người lao động trong điều kiện lao động bình thường là đủ 61 tuổi đối với lao động nam và đủ 56 tuổi 4 tháng đối với lao động nữ; sau đó, cứ mỗi năm tăng thêm 03 tháng đối với lao động nam và 04 tháng đối với lao động nữ.
(1) Tuổi nghỉ hưu từ năm 2024 của nam
– Năm 2024: Đủ 61 tuổi
– Năm 2025: Đủ 61 tuổi 3 tháng
– Năm 2026: Đủ 61 tuổi 6 tháng
– Năm 2027: Đủ 61 tuổi 9 tháng
– Từ năm 2028 trở đi: Đủ 62 tuổi.
(2) Tuổi nghỉ hưu từ năm 2024 của nữ
– Năm 2024: Đủ 56 tuổi 4 tháng
– Năm 2025: Đủ 56 tuổi 8 tháng
– Năm 2026: Đủ 57 tuổi
– Năm 2027: Đủ 57 tuổi 4 tháng
– Năm 2028: Đủ 57 tuổi 8 tháng
– Năm 2029: Đủ 58 tuổi
– Năm 2030: Đủ 58 tuổi 4 tháng
– Năm 2031: Đủ 58 tuổi 8 tháng
– Năm 2032: Đủ 59 tuổi
– Năm 2033: Đủ 59 tuổi 4 tháng
– Năm 2034: Đủ 59 tuổi 8 tháng
– Từ năm 2035 trở đi: Đủ 60 tuổi
Lưu ý:
– Đối với người lao động bị suy giảm khả năng lao động; làm công việc đặc biệt nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm; làm công việc nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm thì có thể nghỉ hưu ở tuổi thấp hơn nhưng không quá 05 tuổi so với người lao động làm việc ở điều kiện lao động bình thường.
– Đối với người lao động có trình độ chuyên môn, kỹ thuật cao thì có thể nghỉ hưu ở tuổi cao hơn nhưng không quá 05 tuổi (5 năm) so với người lao động làm việc ở điều kiện lao động bình thường.
Quy định nghỉ hưu ở tuổi cao hơn mới nhất
Người lao động có trình độ chuyên môn, kỹ thuật cao và một số trường hợp đặc biệt sau đây có thể nghỉ hưu ở tuổi cao hơn nhưng không quá 05 tuổi so với người lao động làm việc ở điều kiện lao động bình thường tại thời điểm nghỉ hưu, trừ trường hợp pháp luật có quy định khác:
(i) Cán bộ, công chức nữ giữ các chức vụ, chức danh dưới đây:
– Phó Trưởng ban, cơ quan Đảng ở trung ương; Phó Giám đốc Học viện Chính trị Quốc gia Hồ Chí Minh, Phó Tổng Biên tập Báo Nhân dân, Phó Tổng Biên tập Tạp chí Cộng sản;
– Phó Chủ tịch Ủy ban trung ương Mặt trận Tổ quốc Việt Nam;
– Phó Chủ tịch Hội đồng Dân tộc, Phó Chủ nhiệm các Ủy ban của Quốc hội, Phó Chủ nhiệm Văn phòng Quốc hội;
– Phó Chánh án Tòa án nhân dân tối cao, Phó Viện trưởng Viện Kiểm sát nhân dân tối cao;
– Thứ trưởng, cấp phó của người đứng đầu cơ quan ngang bộ;
– Phó Chủ nhiệm Văn phòng Chủ tịch nước, Phó Tổng Kiểm toán Nhà nước;
– Phó trưởng các tổ chức chính trị – xã hội ở trung ương;
– Phó Bí thư tỉnh ủy, thành ủy, đảng ủy khối trực thuộc trung ương; Chủ tịch Hội đồng nhân dân, Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương;
– Ủy viên Ủy ban Kiểm tra Trung ương;
– Giám đốc Nhà xuất bản Chính trị quốc gia Sự thật;
– Viện trưởng Viện Nghiên cứu lập pháp thuộc Ủy ban Thường vụ Quốc hội;
– Giám đốc Đại học Quốc gia Hà Nội, Giám đốc Đại học Quốc gia Thành phố Hồ Chí Minh, Tổng giám đốc Bảo hiểm xã hội Việt Nam, Trưởng ban Ban quản lý Lăng Chủ tịch Hồ Chí Minh, Chủ tịch Ủy ban giám sát tài chính Quốc gia; Phó Chủ tịch Ủy ban Quản lý vốn nhà nước tại doanh nghiệp;
– Phó Chủ tịch Hội đồng nhân dân, Phó Chủ tịch Ủy ban nhân dân thành phố Hà Nội và Thành phố Hồ Chí Minh;
– Ủy viên Thường trực Hội đồng Dân tộc và các Ủy ban của Quốc hội;
– Ủy viên Ban Thường vụ kiêm Trưởng các Ban đảng của Thành ủy thành phố Hà Nội và Thành phố Hồ Chí Minh;
– Ủy viên Ban Thường vụ tỉnh ủy, thành ủy là người dân tộc thiểu số.
(ii) Công chức được bổ nhiệm chức danh Thẩm phán Tòa án nhân dân tối cao, Kiểm sát viên Viện kiểm sát nhân dân tối cao.