Sang tên sổ đỏ trang 4 là gì?
Sang tên sổ đỏ (giấy chứng nhận quyền sử dụng đất) thực chất là thủ tục đăng ký biến động khi chuyển nhượng, tặng cho, thừa kế quyền sử dụng đất, trong đó chuyển nhượng là trường hợp phổ biến nhất.
Căn cứ theo Khoản 2 Điều 17 Thông tư 23/2014/TT-BTNMT, một số trường hợp khi sang tên sổ đỏ có thể được cấp sổ mới bao gồm:
1. Các trường hợp đăng ký biến động về quyền sử dụng đất, quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất mà trên trang 4 của giấy chứng nhận đã cấp không còn dòng trống để xác nhận thay đổi.
Đây là trường hợp thường xảy ra khi chuyển nhượng, tặng cho quyền sử dụng đất, quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất nhiều lần (sang tên sổ đỏ nhiều lần) nhưng những lần trước đó không cấp mới dẫn đến việc trang 4 của giấy chứng nhận hết dòng trống để để xác nhận. Trong trường hợp này dù người dân không có nhu cầu thì vẫn được cấp giấy chứng nhận mới.
2. Trường hợp đăng ký biến động về quyền sử dụng đất, quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất khi chuyển nhượng, tặng cho, thừa kế mà người sử dụng đất, chủ sở hữu tài sản gắn liền với đất có nhu cầu cấp mới giấy chứng nhận.
Theo đó, trong hồ sơ đăng ký biến động phải có đơn theo Mẫu số 09/ĐK; trong mẫu đơn này khi điền thông tin sẽ có 2 lựa chọn: Có nhu cầu cấp giấy chứng nhận mới và không có nhu cầu cấp giấy chứng nhận mới.
Nếu người nhận chuyển nhượng, nhận tặng cho, người thừa kế muốn được cấp giấy chứng nhận mới thì đánh dấu tích vào ô có nhu cầu.
Điều 20 Thông tư 23/2014/TT-BTNMT quy định::
“Điều 20. Trang Giấy chứng nhận thể hiện nội dung xác nhận thay đổi
1. Trang 3 và trang 4 của Giấy chứng nhận được sử dụng để xác nhận thay đổi trong các trường hợp quy định tại Khoản 1 Điều 17 của Thông tư này, trừ các trường hợp quy định tại Khoản 2 Điều này.
2. Trang bổ sung Giấy chứng nhận quy định tại Điểm đ Khoản 1 Điều 3 của Thông tư này được sử dụng để xác nhận thay đổi trong các trường hợp sau đây:
a) Đăng ký thế chấp, thay đổi nội dung đã đăng ký hoặc xóa đăng ký thế chấp bằng quyền sử dụng đất, quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất;
b) Cho thuê, cho thuê lại đất hoặc xóa cho thuê, cho thuê lại đất của doanh nghiệp đầu tư hạ tầng trong khu công nghiệp, cụm công nghiệp, khu chế xuất, khu công nghệ cao, khu kinh tế;
c) Chuyển quyền sử dụng đất, quyền sở hữu căn hộ chung cư đối với trường hợp doanh nghiệp đầu tư xây dựng nhà ở để bán hoặc bán kết hợp cho thuê đã được cấp Giấy chứng nhận chung cho các căn hộ chung cư khi chưa bán”
Như vậy, những nội dung như chuyển nhượng thế chấp, cho thuê, giải chấp, xóa cho thuê quyền sử dụng đất đều được cập nhật tại trang 4 của giấy chứng nhận.
Về cơ bản trang 4 giống như lịch sử ghi nhận lại tình trạng sử dụng đất, trên lý thuyết khi trang 4 đã ghi đầy đủ và không còn khoảng trống thì sẽ đủ điều kiện cấp sổ mới.