Thủ tục sang tên sổ đỏ khi chồng chết năm 2023
Vấn đề sang tên sổ đỏ giữa vợ và chồng là vấn đề phổ biến hiện nay, tuy nhiên trên thực tế khi thực hiện thủ tục này vẫn còn nhiều vướng mắc, do đó các bên trong giao dịch vẫn chưa nắm được các quy định về trình tự, thủ tục và thống nhất các nội dung để việc sang tên được thuận lợi, nhanh chóng.
1. Trường hợp vợ còn sống, là người duy nhất hưởng di sản thừa kế sang tên sổ đỏ
Với trường hợp người chồng mất, người vợ còn sống là người duy nhất hưởng di sản thừa kế, thủ tục sang tên sổ đỏ sẽ được thực hiện theo các bước sau:
– Làm thủ tục khai tử tại Tư pháp xã/phường/thị trấn.
– Liên hệ Văn phòng công chứng để tiến hành thủ tục khai nhận di sản thừa kế.
– Đơn đề nghị đăng ký thừa kế quyền sử dụng đất (theo mẫu).
– Di chúc hoặc biên bản phân chia thừa kế.
– Bản án, quyết định giải quyết tranh chấp về thừa kế quyền sử dụng đất của tòa án nhân dân có hiệu lực pháp luật.
– Đơn đề nghị của người nhận thừa kế (theo mẫu).
– Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất hoặc một trong các loại giấy tờ về quyền sử dụng đất quy định tại các khoản 1, khoản 2 và khoản 5 Điều 50 của Luật Đất đai (nếu có).
– Bản sao có chứng thực Sổ hộ khẩu, chứng minh nhân dân.
2. Trường hợp vợ còn sống, không phải là người duy nhất hưởng di sản thừa kế sổ đỏ
Thứ nhất: Được người đồng thừa kế tặng, cho di sản thừa kế
Thủ tục sang tên sổ đỏ khi chồng chết sẽ như sau:
– Làm thủ tục khai tử tại Tư pháp xã/phường/thị trấn;
– Làm văn bản thỏa thuận phân chia di sản thừa kế kèm tặng cho tại văn phòng công chứng; (hoặc làm 2 văn bản phân chia di sản thừa kế + tặng cho);
– Người vợ đem sổ đỏ, bản sao giấy Chứng tử, Văn bản thỏa thuận phân chia di sản thừa kế, bản phô tô sổ hộ khẩu và căn cước công dân của mình đến UBND xã (phường, thị trấn) làm thủ tục sang tên sổ đỏ.
Thứ hai: Tùy thuộc vào người đồng thừa kế
Chồng mất nhưng không để lại di chúc, đồng thời người vợ còn sống nhưng không phải là người thừa hưởng duy nhất. Trong trường hợp này, thủ tục sang tên sổ đỏ khi chồng mất còn tùy thuộc vào người đồng thừa kế. Người vợ được hưởng 50% tài sản của mình. Một nửa còn lại phân chia cho người đồng thừa kế theo quy định của pháp luật.
Các giấy tờ cần thiết để làm thủ tục sang tên sổ đỏ cho vợ khi chồng chết trong trường hợp này như sau:
– Chứng minh nhân dân;
– Sổ hộ khẩu;
– Giấy chứng nhận đăng ký kết hôn;
– Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyển sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất;
Tiến hành thủ tục sang tên sổ đỏ khi chồng chết theo hình thức khai nhận di sản thừa kế dựa trên di chúc (nếu có) hoặc tiến hành khai nhận di sản thừa kế theo quy định của pháp luật. Nộp hồ sơ tại Văn phòng đăng ký nhà đất, nơi có tài sản để tiến hành thủ tục.
3. Trường hợp cả vợ và chồng còn sống, chồng muốn tặng cho vợ
Bước 1: Công Chứng
Các bên đến cơ quan công chứng lập hợp đồng chuyển nhượng, thừa kế, cho tặng. Trong thời hạn 10 ngày kể từ ngày lập hợp đồng, các bên phải kê khai lệ phí trước bạ, thuế thu nhập cá nhân, nếu quá thời hạn trên sẽ bị phạt theo quy định của nhà nước.
Hồ sơ công chứng hợp đồng chuyển nhượng gồm những giấy tờ sau:
– Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất gọi tắt là sổ đỏ (01 bản chính).
– Chứng minh nhân dân hoặc hộ chiếu, của cả hai bên mua và bên bán (bản gốc).
– Sổ hộ khẩu của hai bên (bản gốc).
– Giấy đăng ký kết hôn hoặc xác nhận tình trạng hôn nhân của cả hai bên mua và bên bán (bản chính) để xác nhận và chứng minh là tài sản chung hoặc riêng.
Bước 2: Nộp hồ sơ sang tên sổ đỏ cơ quan có thẩm quyền
Hồ sơ khai thuế gồm:
– Tờ khai lệ phí trước bạ (02 bản do bên mua ký).
– Tờ khai thuế thu nhập cá nhân (02 bản do bên bán ký, trong trường hợp có thoả thuận trong hợp đồng về việc bên mua nhà đất thực hiện thủ tục hành chính thì bên mua có thể ký thay).
– Đơn đề nghị đăng ký biến động (01 bản chính).
– Tờ khai thuế phi nông nghiệp.
– Kèm theo hồ sơ: Sổ hộ khẩu, chứng minh nhân dân, đăng ký kết hôn, (giấy xác nhận tình trạng hôn nhân), sổ đỏ công chứng và bản gốc, hợp đồng chuyển nhượng.
Sau khi đã kê khai và chuẩn bị đầy đủ hồ sơ trên, nộp hồ sơ tại bộ phận 1 cửa và nhận lấy giấy hẹn thông báo thuế. Trong khoảng thời gian 3 đến 5 tuần (tùy thuộc mỗi quận, mỗi địa phương) người nộp hồ sơ sẽ có kết quả thông báo thuế.
Bước 3: Nộp đủ lệ phí theo quy định
Mức thuế được tính bao gồm: Thuế thu nhập cá nhân 2%; Lệ phí trước bạ 0.5%; Lệ phí thẩm định hồ sơ 0.15%. Ngoài ra còn có phí địa chính, phí cấp đổi sổ mới.
Sau khi thực hiện xong nghĩa vụ tài chính, mang biên lai đã nộp quay lại bộ phận 1 cửa của Uỷ ban nhân dân cấp Quận (huyện) nơi có nhà đất để trả lại biên lai nộp thuế và nhận giấy hẹn lấy sổ.